Khấu hao xe ô tô là gì?
Khấu hao xe ô tô là định giá, tính toán và phân bổ giá trị của chiếc xe sau một khoảng thời gian sử dụng do sự hao mòn. Đối với doanh nghiệp, xe ô tô là tài sản cố định. Các doanh nghiệp có nguồn khấu hao lớn hoặc mới đi vào hoạt động chưa có doanh thu thì khấu hao tài sản cố định là một trong những luồng tiền vào quan trọng giúp tình hình tài chính được cải thiện.
Cách tính khấu hao xe ô tô mới
Mức tinh khấu hao xe ô tô mới khá đơn giản như sau:
- Theo Luật Kế toán: Tài sản cố định là ô tô có thời gian khấu hao từ 6 đến 10 năm. Nếu doanh nghiệp lựa chọn mức trích khấu hao xe là 10 năm thì mức khấu hao xe hàng năm = Tổng nguyên giá tài sản cố định/10.
- Theo Luật Thuế: Mức khấu hao xe hàng năm = Khoản khấu hao chênh lệch/10.
Cách tính khấu hao xe ô tô cũ
Khấu hao xe ô tô cũ là tỷ lệ giá trị còn lại của xe tại thời điểm kiểm tra và đánh giá. Khấu hao xe ô tô phụ thuộc vào số năm sử dụng của xe. Nếu xe có thời gian sử dụng càng lâu thì mức khấu hao càng cao và ngược lại. Lúc đó, giá thành mua xe càng thấp. Công thức tính khấu hao xe ô tô cũ:
Khấu hao xe ô tô cũ = (từ 7% – 10%) x Giá lăn bánh x Số năm sử dụng.
Trong đó: Giá lăn bánh = Giá niêm yết + Ngân sách chi tiêu ĐK xe ô tô + giá thành khác.
Khấu hao xe ô tô trên 1.6 tỷ và những điều kế toán cần chú ý
Quy định về thuế GTGT đầu vào của ô tô
- Nếu xe ô tô có nguyên giá < 1.6 tỷ thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào;
- Nếu xe ô tô có nguyên giá > 1.6 tỷ, với thuế GTGT ô tô hiện nay là 10% thì phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 160 triệu, phần thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được tính vào nguyên giá của ô tô
(Căn cứ theo khoản 9 điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC, “Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định”)
Căn cứ theo quy định tại Khung khấu hao tài sản cố định ban hành kèm Thông tư 45/2013/TT-BTC thì xe ô tô có thời gian khấu hao từ 6 đến 10 năm. Theo đó, căn cứ vào thời gian khấu hao và cách tính khấu hao mà công ty lựa chọn, kế toán có thể tính được khấu hao tài sản cố định và ghi nhận đối với tài sản là xe ô tô có trị giá trên 1.6 tỷ.
Cùng xét ví dụ trích khấu hao xe ô tô sau: Doanh nghiệp A mua một ô tô trị giá 2 tỷ, thuế GTGT 10%, lệ phí trước bạ 300 triệu. Doanh nghiệp A không kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách. Doanh nghiệp A trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao chọn là 10 năm.
Căn cứ vào quy định tại các thông tư thì kế toán doanh nghiệp lúc mua ô tô hạch toán ô tô trên 1.6 tỷ như sau:
- Vì thuế giá trị gia tăng chỉ được khấu trừ cho phần nguyên giá 1.6 tỷ nên phần ngoài 1.6 tỷ sẽ không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá, hạch toán như sau:
Nợ TK 211 2,000,000,000 + 40,000,000 = 2,040,000,000
Nợ TK 133 160,000,000 (thuế GTGT cho phần nguyên giá 1.6 tỷ được khấu trừ)
Có TK 112 331: 2,200,000.000
Hạch toán lệ phí trước bạ:
Nợ TK 211 300,000,000
Có TK 3339 300,000,000
Nợ TK 3339 300,000,000
Có TK 112 300,000,000
=> Tổng nguyên giá tài sản cố định xe ô tô là: 2,040,000,000 + 300,000,000 = 2,340,000,000
- Vì khấu hao tài sản cố định với phần nguyên giá vượt 1.6 tỷ không được tính là chi phí được trừ, lúc này khấu hao đối với xe ô tô vừa mua vẫn được tính như bình thường:
=> Mức khấu hao hàng năm là:
Mức khấu hao hàng năm = 2.340.000.000 / 10 = 234.000.000
=> Mức khấu hao hàng tháng là:
Mức khấu hao hàng tháng = 234.000.000 / 12 = 19.500.000
Hàng tháng, kế toán ghi nhận vào sổ sách kế toán theo bút toán như sau:
Nợ TK 642 19,500,000
Có TK 214 19,500,000
Bên cạnh việc trích khấu hao cho xe ô tô, kế toán cũng cần lưu ý đến nghiệp vụ hạch toán mua xe ô tô trên 1.6 tỷ. Các nội dung liên quan đến hạch toán mua xe ô tô tham khảo tại bài viết: Hướng dẫn hạch toán mua xe ô tô và các chứng từ, nghiệp vụ kế toán cần nắm
Tuy nhiên, do khấu hao đối với phần vượt nguyên giá 1.6 tỷ không được tính là chi phí được trừ nên khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN cuối năm, kế toán cần xác định phần chi phí khấu hao bị loại khỏi chi phí được trừ theo cách tính như sau:
=> Mức khấu hao được tính vào chi phí được trừ (mức khấu hao cho phần nguyên giá 1.6 tỷ):
Mức khấu hao hàng năm = 1.600.000.000 / 10 = 160.000.000
Trong khi đó, phần khấu hao năm được ghi trên sổ sách là 234,000,000. Theo đó, phần chi phí khấu hao được loại khỏi chi phí được trừ là:
234,000,000 – 160,000,000 = 74,000,000
Khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN 03/TNDN, ghi tại chỉ tiêu B4 – Các khoản chi không được tính là chi phí được trừ: 74,000,000.
Các nghiệp vụ liên quan đến khấu hao tài sản cố định nhất là ghi nhận khấu hao xe ô tô trên 1.6 tỷ được coi là nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi kế toán phải thực sự chú ý. Nếu có sự hỗ trợ thêm của phần mềm công nghệ như phần mềm kế toán Online MISA AMIS, kế toán sẽ không phải lo lắng quá nhiều đối với những nghiệp vụ phức tạp như vậy nữa. Phần mềm kế toán online MISA AMIS hỗ trợ kế toán trong nghiệp vụ TSCĐ nói chung và nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ nói riêng như sau:
- Dễ dàng quản lý danh sách các TSCĐ được đưa vào sử dụng tại các phòng ban
- Tự động trích khấu hao cho toàn bộ TSCĐ theo từng kỳ, từng phòng ban, từng đối tượng sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm hoặc tự động phân bổ chi phí tính khấu bao cho từng bộ phận sử dụng để tính lãi lỗ theo bộ phận.
- Lập chứng từ ghi giảm cho một hay nhiều TSCĐ cùng lúc, tự động định khoản bút toán ghi giảm.